Chiều cao xe ô tô: Quy định, Mức phạt mới nhất

Hiểu rõ về chiều cao xe ô tô cho phép khi vận chuyển hàng hóa là điều cực kỳ quan trọng đối với bất kỳ tài xế hay chủ xe nào tại Việt Nam. Việc tuân thủ quy định không chỉ đảm bảo an toàn giao thông mà còn giúp tránh những mức phạt nặng không đáng có. Bài viết này của toyotaokayama.com.vn sẽ đi sâu phân tích các quy định pháp luật hiện hành về chiều cao xếp hàng trên xe tải và giải đáp chi tiết về các mức xử phạt đối với cả người điều khiển và chủ phương tiện khi vi phạm.

Những lưu ý khi vận chuyển hàng hóa bằng xe ô tô

Theo quy định tại Điều 20 Luật Giao thông đường bộ 2008, việc xếp hàng hóa trên xe ô tô đòi hỏi sự tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc cơ bản để đảm bảo an toàn cho chính phương tiện, người tham gia giao thông khác và hạ tầng đường bộ. Cụ thể, hàng hóa trên xe phải được sắp xếp một cách gọn gàng, chằng buộc chắc chắn để tránh rơi vãi trong suốt quá trình di chuyển. Việc hàng hóa rơi vãi không chỉ gây nguy hiểm mà còn làm ô nhiễm môi trường đường bộ.

Đồng thời, hàng hóa xếp trên xe không được phép cản trở tầm nhìn hoặc khả năng điều khiển của người lái xe, đảm bảo lái xe luôn làm chủ được phương tiện trong mọi tình huống. Tuyệt đối cấm hành vi kéo lê hàng hóa trực tiếp trên mặt đường. Một điểm lưu ý quan trọng khác là khi hàng hóa có phần nhô ra vượt quá kích thước phía trước hoặc phía sau của xe, người điều khiển cần phải có biện pháp báo hiệu rõ ràng. Cờ báo hiệu màu đỏ được sử dụng vào ban ngày, trong khi đèn đỏ báo hiệu là bắt buộc vào ban đêm hoặc khi trời tối để cảnh báo cho các phương tiện khác.

Quy định về chiều cao xếp hàng hóa trên xe ô tô tải thùng không mui

Thông tư 46/2015/TT-BGTVT, cụ thể tại Điều 18, đã quy định rõ về chiều cao xếp hàng hóa tối đa trên các loại phương tiện vận tải đường bộ. Đối với xe tải thùng hở có mui, chiều cao xếp hàng hóa cho phép đơn giản là chiều cao giới hạn trong phạm vi thùng xe theo thiết kế ban đầu của nhà sản xuất hoặc theo thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Tuy nhiên, đối với xe tải thùng hở không mui, việc xếp hàng hóa có thể vượt quá chiều cao của thùng xe ban đầu, nhưng phải tuân thủ những quy định chặt chẽ về chiều cao tối đa cho phép tính từ điểm cao nhất của mặt đường xe chạy trở lên. Việc chằng buộc, kê, chèn hàng hóa chắc chắn là điều kiện tiên quyết để đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông.

Các giới hạn chiều cao cụ thể được phân loại dựa trên khối lượng hàng hóa chuyên chở (ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe):

  • Đối với xe có khối lượng hàng hóa chuyên chở từ 5 tấn trở lên: chiều cao xếp hàng hóa tối đa không quá 4,2 mét.
  • Đối với xe có khối lượng hàng hóa chuyên chở từ 2,5 tấn đến dưới 5 tấn: chiều cao xếp hàng hóa tối đa không quá 3,5 mét.
  • Đối với xe có khối lượng hàng hóa chuyên chở dưới 2,5 tấn: chiều cao xếp hàng hóa tối đa không quá 2,8 mét.

Như vậy, trong trường hợp xe tải thuộc loại chuyên chở từ 2,5 tấn đến dưới 5 tấn, việc chở hàng vượt quá chiều cao 3,5 mét tính từ mặt đường sẽ bị coi là vi phạm quy định.

Mức xử phạt khi xe ô tô chở hàng vượt quá chiều cao cho phép

Việc vi phạm quy định về chiều cao xe ô tô khi chở hàng sẽ dẫn đến những chế tài xử phạt nghiêm khắc theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP. Cụ thể, người trực tiếp điều khiển xe có hành vi chở hàng vượt quá chiều cao cho phép sẽ phải đối mặt với mức phạt tiền đáng kể.

Theo điểm b khoản 4 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, hành vi chở hàng vượt quá chiều cao xếp hàng cho phép đối với xe ô tô tải (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Ngoài hình thức phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng theo điểm a khoản 9 Điều 24 Nghị định này.

Xe ô tô tải chở hàng vượt chiều cao cho phépXe ô tô tải chở hàng vượt chiều cao cho phép

Đáng chú ý, không chỉ người điều khiển mà cả chủ xe cũng sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Lý do là bởi chủ xe có trách nhiệm trong việc giao phương tiện cho người điều khiển hoặc để người làm công điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều 24. Mức phạt đối với chủ xe là cá nhân là từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng, và đối với chủ xe là tổ chức là từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng (điểm c khoản 8 Điều 30).

Ngoài ra, theo điểm g khoản 15 Điều 30 Nghị định này, nếu hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 8 (liên quan đến việc chủ xe để phương tiện chở hàng vượt quá chiều cao) gây hư hại cầu, đường, cá nhân hoặc tổ chức vi phạm còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra. Điều này nhấn mạnh trách nhiệm của cả người lái và chủ xe trong việc bảo vệ hạ tầng giao thông.

Tuân thủ quy định về chiều cao xe ô tô khi vận chuyển hàng hóa không chỉ là chấp hành luật pháp mà còn là trách nhiệm đảm bảo an toàn cho cộng đồng. Việc nắm rõ các giới hạn chiều cao cho từng loại xe và hiểu rõ cả người điều khiển lẫn chủ xe đều có thể bị xử phạt là điều cần thiết. Hy vọng những thông tin chi tiết này sẽ giúp bạn tránh được các vi phạm không đáng có, đảm bảo hành trình luôn an toàn và suôn sẻ.

Viết một bình luận